Thuốc Vivace thuộc nhóm thuốc khoáng chất và vitamin.

Dạng bào chế: Viên nang mềm.

Đóng gói: Hộp  vỉ x 10 viên nang mềm.

Thành phần: Vitamin C, beta carotene, Selenium, alpha tocopherol acetate.

1. Công dụng của thuốc Vivace

  • Phục hồi sức khỏe và chống các tổn hại lên tế bào trong các cuộc giải phẫu, khi bị viêm nhiễm sau cơn bệnh.
  • Tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể, tăng sức chịu đựng. Thuốc Vivace đặc biệt tốt cho các trường hợp: vận động viên tập cao độ, học sinh ôn thi hay những người làm việc trí óc căng thẳng, bị stress.
  • Giải độc và tăng sức chịu đựng, sức đề kháng của cơ thể, khi làm việc trong môi trường khói bụi, ô nhiễm, bức xạ (máy vi tính, ozon, điện thoại di động, x – quang). Nhiễm độc hóa chất, dược phẩm khi bị nhiễm trùng.
  • Bổ sung và phòng ngừa tình trạng thiếu vitamin A, vitamin C, vitamin E có thể xảy ra khi chế độ ăn mất cân bằng hay thiếu hụt trầm trọng các vitamin này.
  • Phòng ngừa và phối hợp điều trị các rối loạn tuần hoàn, bệnh lý tim mạch, bệnh tăng huyết áp, viêm khớp, rối loạn thị lực, ung thư, các rối loạn thần kinh.
  • Phục hồi sức khỏe sau khi ốm dậy, đặc biệt ở các bệnh gan, ung thư sau quá trình điều trị.
thuốc Vivace
Thuốc Vivace giúp phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật

2. Hướng dẫn sử dụng thuốc Vivace

Không nên sử dụng với liều lượng quá thấp, cao hoặc tự ý kéo dài thời gian điều trị hơn so với chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng đối với người lớn: Sử dụng 1 viên/ngày.

Liều dùng đối với trẻ em hiện chưa có công bố cụ thể, tốt nhất nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

Có bất cứ gì thắc mắc về thuốc Vivace, hỏi ý kiến các bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn chính xác và cụ thể.

3. Tác dụng phụ của thuốc

Trong quá trình sử dụng thuốc có thể xảy ra các phản ứng phụ như buồn nôn, đau đầu, nóng bừng. Khi xảy ra các tác dụng không mong muốn cần dừng thuốc và hỏi ý kiến những người có năng lực chuyên môn.

4. Tương tác thuốc

Dùng đồng thời theo tỷ lệ trên 200mg Vivace với 30 mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày – ruột; tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời Vivace.

Dùng đồng thời Vivace với aspirin làm tăng bài tiết Vivace và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu. 

Dùng đồng thời Vivace và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid – hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác. 

Sử dụng thuốc Vivace liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống Vivace liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12. 

Vì thuốc Vivace là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa – khử. Sự có mặt Vivace trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxidase Với các xét nghiệm khác, cần phải tham khảo tài liệu chuyên biệt về ảnh hưởng của Vivace . 

Tương kỵ: Thuốc Vivace tương kỵ về mặt vật lý với thuốc tiêm penicillin G kali. 

thuốc vivace
Lưu ý khi sử dụng thuốc Vivace để tránh những tương tác về thuốc có thế xảy ra.

5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Vivace

  • Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt Vivace . Uống liều lớn Vivace trong khi mang thai đã dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh. 
  • Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao Vivace . Thuốc có thể gây acid – hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu. 
  • Tiêm tĩnh mạch nhanh Vivace (sử dụng không hợp lý và không an toàn) có thể dẫn đến xỉu nhất thời hoặc chóng mặt, và có thể gây ngừng tim. 
    Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase dùng liều cao Vivace tiêm tĩnh mạch hoặc uống có thể bị chứng tan máu. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng đã xảy ra sau khi dùng liều cao Vivace . 
  • Thời kỳ mang thai : Vivace  đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu cả trên súc vật và trên người mang thai, và nếu dùng Vivace theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn Vivace trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về Vivace và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh. 
  • Thời kỳ cho con bú: Vivace  phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng Vivace theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh. 
  • Trước khi dùng thuốc nên lưu ý hỏi ý kiến của bác sĩ nếu:

– Đang dùng bất cứ loại thuốc nào khác (cả thuốc không kê toa, thảo dược bổ sung…).

– Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Mắc các bệnh lý nào khác, kể cả có đang dùng thuốc điều trị bệnh đó hay không.

– Có bất cứ loại dị ứng nào khác (dị ứng với thực phẩm, hóa chất, chất bảo quản hoặc động vật).

Những thông tin về thuốc Vivace được các giảng viên Cao Đẳng Dược Đắk Lắk – trường Cao Đẳng Bách Khoa Tây Nguyên cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo. Trong trường hợp bạn không tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn, tự ý mua thuốc về sử dụng khi chỉ dựa vào những thông tin ở đây chúng tôi không hoàn toàn chịu trách nhiệm.

https://credit-n.ru/order/zaymyi-turbozaim-leads.html

Để lại một bình luận