- Có lưu ý gì trong quá trình sử dụng thuốc Xatral?
- Vitamin tổng hợp cho bà bầu: Thuốc Pregnacare
- Thuốc Crestor có cách sử dụng như thế nào?
Thuốc Nivalin thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm, viên nén tròn trắng
Đóng gói: Hộp 10 ống 1ml.
Thành phần: Galantamin hydrobromid.
1. Công dụng của thuốc Nivalin
- Thuốc Nivalin được dùng để điều trị chứng sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình trong bệnh Alzheimer.
- Điều trị liệt vận động sau khi bị bệnh tủy sống (sau khi mắc bệnh nhiễm khuẩn làm viêm tủy sống, viêm cột sống, teo cơ xương sống).
- Bên cạnh đó thuốc còn có tác dụng điều trị tình trạng mất khả năng vận động sau đột quỵ, và hỗ trợ các bệnh nhân yếu cơ, loạn dưỡng cơ.
- Bệnh thần kinh ngoại vi có liên quan đến các rối loạn vận động (viêm nhiều rễ thần kinh, bệnh thần kinh rễ, viêm dây thần kinh, viêm đa dây thần kinh).

2. Liều dùng và cách sử dụng
Liều uống dành cho người lớn
Liều dùng với người suy gan mức độ trung bình
Sử dụng 15mg/ngày. Tuyệt đối không sử dụng thuốc cho người suy gan nặng.
Liều dùng với người suy thận
Sử dụng tối đa không vượt quá 15mg/ngày.
Liều dùng cho bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer
Duy trì điều trị trong 4 tuần, liều uống mỗi ngày 5mg/lần, dùng 2 lần/ngày. Sau đó liều có thể tăng lên uống 10mg/lần, dùng 2 lần/ngày. Liều tăng tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân. Tăng liều chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều tiêm cho người lớn
- Liều ban đầu thường là 2,5mg. Liều có thể được tăng dần để đạt được tác dụng tối ưu được xác định bởi bác sĩ. Liều đơn lớn nhất dùng cho người lớn là 10mg và liều tối đa không vượt quá trong 24 giờ là 20mg, chia 2-3 liều bằng nhau.
Liều tiêm dưới da cho trẻ em
- Liều tiêm dưới da ở trẻ em do bác sĩ xác định, phụ thuộc vào độ tuổi và cân nặng.
Trong gây mê, phẫu thuật và giải độc
- Nivalin tiêm tĩnh mạch với liều 10 – 20mg hàng ngày. Trong điều trị liệt ruột và bàng quang sau khi phẫu thuật, Nivalin dùng 2 – 3 lần/ngày, liều dùng do bác sĩ chỉ định.
- Liều tiêm tĩnh mạch ở trẻ em phụ thuộc vào cân nặng và độ tuổi.
Cách dùng
Thời điểm uống thuốc tốt nhất là vào bữa ăn sáng và tối.
Thời gian điều trị tùy thuộc vào tình trạng bệnh và sự dung nạp của bệnh nhân.
Với dạng tiêm thì được dùng để tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Hãy làm đúng theo chỉ định, hướng dẫn của các bác sĩ, dược sĩ. Khi dùng cho trẻ em bạn cũng cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

3. Tác dụng phụ của thuốc
Một vài biểu hiện khi xảy ra tác dụng phụ như:
- Phản ứng dị ứng: Ngứa, phát ban, mày đay, mất ý thức.
- Co đồng tử, tăng tiết nước bọt và mồ hôi, tăng chảy nước mũi, nước mắt và dịch phế quản, buồn ngủ, co cứng cơ, hoa mắt, đau đầu, thở gấp/thở khó
- Chậm hoặc rối loạn nhịp tim, đau tức ở vùng tim, nôn hoặc buồn nôn, đi ngoài, sôi bụng, đau bụng. thỉnh thoảng có biểu hiện tăng hoặc giảm huyết áp.
Khi thấy cơ thể có bất cứ biểu hiện gì bất bình thường cần báo ngay cho bác sĩ, dược sĩ biết để có thể can thiệp kịp thời.
4. Thận trọng sử dụng thuốc Nivalin trong các trường hợp
- Nếu bạn bị hội chứng yếu ở nút xoang (rối loạn sự hình thành xung điện ở tim) hoặc các rối loạn dẫn truyền ở tim.
- Nivalin có thể là nguyên nhân gây rối loạn thị giác, chóng mặt và buồn ngủ vì vậy ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Nếu đã từng có nồng độ kali cao hoặc thấp trong máu.
- Bị bệnh Parkinson (run, cứng, mặt masklike, cử động chậm và lê chân, dáng đi khó khăn)
- Những trường hợp bị giảm cân trong quá trình điều trị Nivalin thì cần phải theo dõi cần nặng.
- Bị bệnh phổi cấp hoặc mạn tính (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính-COPD)
- Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Hiện chưa có nghiên cứu về tính an toàn của Nivalin khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú nên không nên sử dụng cho các đối tượng này.
- Sử dụng những thuốc làm chậm nhịp tim (digoxin, chẹn beta).
- Bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc bí tiểu tiện; gần đây phẫu thuật tuyến tiền liệt hoặc bàng quang, gây mê phẫu thuật.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ, thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tất cả các thông tin về thuốc Nivalin được giảng viên Cao đẳng Dược Đắk Lắk – Trường Cao đẳng Bách khoa Tây Nguyên chia sẻ trên đây đều mang tính chất tham khảo không có tác dụng thay thế chỉ định hoặc tư vấn của các bác sĩ, dược sĩ.