- Thuốc Alaxan: Điều trị hiệu quả các bệnh về xương khớp
- Cách sử dụng thuốc Salbutamol an toàn là gì?
- Thuốc Avamys dùng để điều trị viêm mũi dị ứng
Thuốc Benzylpenicillin thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm.
Dạng thuốc: Dạng thuốc bột tan trong nước để tiêm.
Thành phần: benzylpenicillin
1. Tác dụng của thuốc Benzylpenicillin
Thuốc Benzylpenicillin là một kháng sinh tự nhiên và hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn và thuốc có tác dụng điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
Bên cạnh đó thuốc còn được sử dụng để phòng ngừa nhiễm trùng tim (viêm nội tâm mạc do vi khuẩn) ở những bệnh nhân đang có phẫu thuật tim.
Chỉ định sử dụng trong các trường hợp
- Benzylpenicillin được chỉ định trong hầu hết các vết thương nhiễm khuẩn và các nhiễm khuẩn ở mũi, họng, xoang mũi, đường hô hấp và tai giữa.
- Nhiễm khuẩn máu hoặc nhiễm mủ huyết do vi khuẩn nhạy cảm.
- Viêm xương tủy cấp và mãn tính.
- Viêm màng trong tim do nhiễm khuẩn.
- Viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm.
- Viêm phổi nặng do Pneumococcus.
2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Benzylpenicillin
Tùy vào tình trạng sức khỏe của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp thịt.
Nên sử dụng thuốc đúng theo liều lượng được chỉ định kể cả khi tình trạng sức khỏe của bạn đã tốt dần lên. Việc không điều trị hết quá trình đã được chỉ định rất có thể sẽ dẫn đến tình trạng nhiễm trùng trở lại.
Nếu sau khi đã điều trị bằng thuốc Benzylpenicillin nhưng tình trạng bệnh không được cải thiện và ngày càng xấu đi thì báo ngây cho các bác sĩ hoặc dược sĩ biết để cân đối lại liều dùng của người bệnh.
Liều dùng tham khảo
Liều dùng cho người mắc bệnh viêm phổi
Sử dụng điều trị từ 7 – 14 ngày, dùng dung dịch nước Benzylpenicillin 2 – 3.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch, thời gian là từ 4 – 6 giờ, kết hợp với metronidazole tiêm tĩnh mạch 500mg thời gian giữa các liều 8 giờ. Tùy thuộc vào tính chất và mức độ nhiễm trùng của người bệnh mà điều chỉnh thời gian cũng như liều lượng sử dụng của người bệnh.
Liều dùng cho người mắc bệnh viêm ruột do Clostridium
Điều trị trong khoảng từ 7 – 14 ngày. Dùng dung dịch nước Benzylpenicillin 3 – 4.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch thời gian cách nhau giữa các liều tiêm là 4 giờ nếu tình trạng bệnh nhân đã được cải thiện thì có thể điều chỉnh thời gian tiêm cách nhau mỗi 6 giờ.
Liều dùng cho người bị viêm màng não
- Nếu bạn bị viêm màng não Listerial: Sử dụng dung dịch nước Benzylpenicillin 15 – 20.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch một ngày liều lượng bằng nhau, điều trị trong vòng 2 tuần.
- Nếu bạn bị viêm màng não Pasteurella: Sử dụng dùng dung dịch nước Benzylpenicillin IV 1.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch, điều trị trong vòng 2 tuần và thời gian cách nhau giữa các liều từ 4 – 6 giờ.
- Nếu bạn bị viêm màng não cấp: Sử dụng 6.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ hoặc 24 triệu đơn vị một ngày trong 14 ngày hoặc cho đến khi hết sốt trong vòng 7 ngày;
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị viêm phổi
- Nếu bạn nhiễm phế cầu nhạy cảm với penicillin: Sử dụng 1 – 2.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch, điều trị từ 7 – 14 ngày và khoảng cách giữa các liều dùng là 4 giờ.
Liều dùng thông thường cho người lớn nhiễm trùng mô mềm hoặc da
- Nếu bạn bị viêm mô tế bào liên cầu khuẩn: Sử dụng dung dịch nước Benzylpenicillin 1 – 2.000.000 đơn vị tiêm tĩnh mạch trong thời gian điều trị từ 7 -10 ngày.
- Để phòng ngừa tái phát viêm quầng (bệnh Milroy): Sử dụng để tiêm bắp mỗi 4 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm amiđan hoặc viêm họng
Nếu bạn bị viêm họng do liên cầu: Sử dụng 500mg uống trong khoảng 10 ngày, thời gian giữa các liều dùng là 6 giờ.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp trên
- Nếu bạn bị nhiễm liên cầu khuẩn nhẹ: dùng penicillin V kali 250-500 mg uống mỗi 6 – 8 giờ trong 10 ngày
- Nếu bạn bị viêm mủ màng phổi do phế cầu: dùng benzylpenicillin 5 – 24000000 đơn vị/ngày tiêm tĩnh mạch với liều chia mỗi 4-6 giờ.
Liều dùng đối với trẻ em
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhiễm trùng do vi khuẩn
- Trẻ sơ sinh từ 0 – 4 tuần: dùng 25.000 – 50.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp cho trẻ mỗi 12 giờ.
- Trẻ lớn hơn 1 tháng: bị nhiễm trùng từ nhẹ đến trung bình, dùng 6250 đến 12.500 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp cho trẻ mỗi 6 giờ;
- Trẻ lớn trên 1 tháng bị nhiễm trùng nặng: Sử dụng 250.000 đến 400.000 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp cho trẻ mỗi ngày chia 4-6 liều. Liều tối đa là 24 triệu đơn vị.
3. Tác dụng phụ của thuốc Benzylpenicillin
Sử dụng thuốc này trong thời gian dài sẽ có thể gây nấm miệng hoặc nhiễm nấm âm đạo.
Benzylpenicillin là một chất có độc tính yếu nhưng vẫn có thể gây mẫn cảm. Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau đây: phát ban da khác nhau, tróc – viêm da; nổi mề đay và phản ứng tương tự như bệnh huyết thanh, trong đó có ớn lạnh, sốt, phù nề, đau khớp. Các triệu chứng này nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong.
Có bất cứ thắc mắc nào về tác dụng phụ của thuốc, hãy hỏi những người có chuyên môn để được giải đáp.
4. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể làm tăng khả năng xảy ra tác dụng phụ hoặc cũng có thể làm giảm đi hiệu quả của những loại thuốc được sử dụng chung đó. Quá trình tương tác thuốc Benzylpenicillin có thể xảy ra với những loại thuốc sau:
- Dùng đồng thời các kháng sinh kìm khuẩn (như erythromycin, tetracyclin) có thể làm giảm tác dụng diệt khuẩn của Benzylpenicillin do làm chậm tốc độ phát triển của vi khuẩn.
- Nồng độ penicilin trong máu có thể kéo dài khi dùng đồng thời với probenecid do ngăn cản sự bài tiết penicilin ở ống thận. Tương tác này có thể được dùng trong điều trị để đạt được nồng độ thuốc trong huyết tương cao và kéo dài hơn .
- Cimetidin có thể làm tăng khả dụng sinh học của Benzylpenicillin.
- Aspirin, indomethacin, phenylbutazon, sulfaphenazol và sulfinpyrazon kéo dài thời gian bán thải của benzylpenicilin một cách có ý nghĩa.
- Cloramphenicol có thể làm giảm tác dụng của penicilin trong điều trị viêm màng não do Pneumococcus. Do đó phải dùng penicilin diệt khuẩn vài giờ trước khi dùng cloramphenicol.
- Tác dụng của các thuốc chống đông máu dạng uống bình thường không bị ảnh hưởng bởi Benzylpenicillin, nhưng trường hợp cá biệt có thể làm tăng thời gian prothrombin và gây chảy máu khi người bệnh dùng Benzylpenicillin. Do vậy, cần theo dõi khi sử dụng đồng thời, để có thể dự đoán trước và xử lý kịp thời.
- Sự thải methotrexat ra khỏi cơ thể có thể bị giảm rõ rệt do dùng đồng thời với Benzylpenicillin. Cần chăm sóc và theo dõi cẩn thận khi dùng cùng Benzylpenicillin. Kiểm tra tiểu cầu, bạch cầu 2 lần một tuần, trong hai tuần đầu, và xác định nồng độ methotrexat nếu nghi ngờ có độc và điều trị nhiễm khuẩn nếu cần.
5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Benzylpenicillin
Dùng Benzylpenicillin liều cao có thể dẫn đến giảm Kali huyết và đôi khi tăng natri huyết.
Có thể gây kích ứng não, co giật và hôn mê khi sử dụng liều cao với bệnh nhân suy giảm chức năng thận đặc biệt cần lưu ý với bệnh nhân đã bị động kinh.
Tránh tiếp xúc với thuốc vì có thể xảy ra quá mẫn với da khi tiếp xúc.
Nếu người bệnh có các vấn đề về sức khỏe cần báo với bác sĩ hoặc dược sĩ để bác sĩ còn điều chỉnh liều lượng cho phù hợp như:
- Bệnh nhân có tiền sử chảy máu.
- Suy tim xung huyết.
- Huyết áp cao: Tình trạng bệnh có thể tồi tệ hơn vì trong thuốc Benzylpenicillin có chứa một lượng muối lớn.
- Xơ nang: khi tiếp nhận Benzylpenicillin thì có thể dẫn đến tình trạng sốt, phát ban.
- Bệnh thận.
- Bạch cầu đơn nhân: vì có thể sẽ gia tăng biểu hiện phát ban da khi dùng thuốc Benzylpenicillin.
- Người bệnh có tiền sử đau dạ dày, đường ruột, viêm đại tràng.
Những thông tin về thuốc Benzylpenicillin mà dược sĩ Cao đẳng Dược Đắk Lắk chia sẻ này chỉ mang tính chất tham khảo. Bệnh nhân không được tự ý áp dụng những thông tin này, việc sử dụng thuốc phải tuân theo chỉ định của bác sĩ và người có năng lực chuyên môn.