- Thuốc Omprazole có liều lượng và cách sử dụng như thế nào?
- Những thông tin về Thuốc Elevit các mẹ cần biết!
- Thuốc Nexium được sử dụng để điều trị bệnh gì?
Thuốc Amoxicillin là một loại kháng sinh penicillin chỉ điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm.
1. TÁC DỤNG CỦA THUỐC AMOXICILLIN
Amoxicillin được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, kháng nấm, kháng virus. Amoxicillin hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn.
Thuốc kháng sinh này chỉ điều trị chứng nhiễm khuẩn. Thuốc sẽ không hiệu quả để điều trị nhiễm virus (như cảm lạnh thông thường, cúm). Việc sử dụng không cần thiết hoặc lạm dụng kháng sinh có thể làm giảm hiệu quả của thuốc. Amoxicillin cũng được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị chứng loét dạ dày, đường ruột gây ra bởi vi khuẩn H. pylori và để ngăn ngừa lở loét tái phát.
Nếu bạn mắc các bệnh về tim (như bệnh van tim), bạn cũng có thể dùng thuốc này trước khi thực hiện quá trình điều trị y tế/nha khoa (chẳng hạn như làm răng, chữa nướu) để ngăn ngừa nhiễm trùng tim.
Thuốc hoạt động chống lại các vi khuẩn gây ra chứng nhiễm trùng tai, mũi hoặc cổ họng.
Có thể được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường sinh dục, da hoặc đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm.
Thuốc đặc biệt chống lại:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Enterococcus faecalis, các chủng Staphylococcus (chỉ beta-lactamase âm), một số chủng Streptococcus bao gồm S. Pneumoniae
- Vi khuẩn gramoboric hiếu khí (chỉ có beta-lactamase âm tính): Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Neisseria gonorrhoeae, Proteus mirabilis.
Thuốc có hoạt tính chống lại Helicobacter pylori, một loại vi khuẩn thường liên quan đến loét dạ dày. Amoxicillin, khi dùng phối hợp với các thuốc khác (như lansoprazole và clarithromycin), có thể giúp làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng.
Thường được dung nạp tốt
Amoxicillin có những dạng và hàm lượng nào?
Amoxicillin có những dạng và hàm lượng sau:
- Viên nang, thuốc uống: 250mg, 500mg.
- Viên nén phóng thích kéo dài, thuốc uống: 775mg.
- Viên nén phóng thích tức thời, thuốc uống: 875mg.
- Dạng bột pha hỗn dịch uống
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Liều dùng thông thường dành cho người lớn
- Liều dành cho người nhiễm khuẩn actinomycosis: Uống 500 mg, 3 lần/ ngày hoặc uống 875 mg, hai lần/ngày trong vòng sáu tháng.
- Liều dự phòng dành cho người mắc bệnh Than (Anthrax) : Uống 500 mg mỗi 8 giờ.
- Liều dành cho người bị bệnh ngoài da do trực khuẩn than: Uống 500 mg, uống ba lần một ngày.
- Liều dự phòng cho người lớn bị viêm phổi tâm mạc nhiễm khuẩn: Uống một giờ trước quá trình điều trị.
- Liều dành cho người bị nhiễm Chlamydia: 500 mg uống 3 lần mỗi ngày trong vòng 7 ngày ở bệnh nhân mang thai như liều một thay thế cho erythromycin khi bệnh nhân mẫn cảm với macrolide.
- Liều dành cho người bị Viêm bàng quang: 250-500 mg uống 3 lần/ngày trong 3-7 ngày; ngoài ra, có thể uống 500-875 mg hai lần/ngày.
- Liều cho Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Uống 250-500 mg 3 lần/ngày trong 3-7 ngày; cách khác, uống 500-875 mg hai lần/ngày.
- Liều cho người bị nhiễm Helicobacter pylori: Uống 1g 2-3 lần một ngày trong vòng 14 ngày.
- Liều cho người lớn mắc bệnh Lyme – Viêm khớp: Uống 500 mg 3 lần một ngày trong vòng 14-30 ngày.
- Liều cho người mắc bệnh Lyme – Nhiễm trùng tim: Uống 500 mg 3 lần/ngày trong vòng 14-30 ngày.
- Liều cho người mắc bệnh Lyme – Ban di chuyển mạn tính: Uống 500 mg 3 lần/ngày trong vòng 14-30 ngày.
- Liều cho người mắc bệnh Lyme – Viêm thần kinh: Uống 500 mg 3 lần/ngày trong vòng 14-30 ngày.
- Liều cho người bị viêm tai giữa: Uống 250-500 mg 3 lần/ngày trong vòng 10-14 ngày; cách khác, uống 500-875 mg hai lần/ngày.
- Liều cho người bị Viêm phổi: Uống 500 mg 3 lần một ngày hoặc uống 875 mg, hai lần/ngày có thể dùng trong 7-10 ngày nếu nghi ngờ viêm phổi.
- Liều cho người bị Viêm xoang: Uống 250-500 mg 3 lần/ngày trong vòng 10-14 ngày; cách khác, uống 500-875 mg hai lần/ngày.
- Liều cho người bị viêm da hoặc viêm mô mềm: Uống 250 đến 500 mg 3 lần/ngày trong vòng 7-10 ngày; cách khác, uống 500-875 mg hai lần/ngày.
- Liều thông thường cho người bị Viêm đường hô hấp trên: Uống 250 đến 500 mg 3 lần/ngày trong vòng 7-10 ngày; cách khác, uống 500-875 mg hai lần/ngày.
- Liều cho người mắc chứng viêm phế quản: Uống 250 đến 500 mg 3 lần/ngày trong vòng 7-10 ngày; cách khác, uống 500-875 mg hai lần/ngày.
- Liều cho người lớn bị viêm amiđan / viêm họng:
- Viên phóng thích tức thời: uống 250 đến 500 mg 3 lần/ ngày trong vòng 7-10 ngày; cách khác, uống 500-875 mg hai lần/ ngày.
- Liều cho người bị nhiễm khuẩn: Uống 250 đến 500 mg 3 lần/ ngày trong vòng 7- 21ngày; cách khác, uống 500-875 mg hai lần/ ngày.
Liều dùng amoxicillin cho trẻ em
- Liều dự phòng cho trẻ em bị viêm nội tâm mạc: Uống 50 mg/kg 1 liều duy nhất trước 1 giờ điều trị.
- Liều dự phòng cho trẻ em mắc bệnh Than (Anthrax): Uống 80 mg/kg/ngày thành các liều bằng nhau dùng mỗi 8 giờ.
- Liều cho trẻ em bị nhiễm khuẩn Bacillus anthracis ngoài da: Uống 80 mg/kg/ngày thành các liều bằng nhau dùng mỗi 8 giờ.
- Liều thông thường cho trẻ bị viêm tai giữa:
4 tuần tuổi đến 3 tháng tuổi: uống 20-30mg/kg/ngày chia làm nhiều lần dùng mỗi 12 giờ.
4 tháng tuổi đến 12 tuổi: uống 20-50 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần dùng mỗi 8 đến 12 giờ.
Viêm tai giữa cấp tính do sự kháng thuốc mạnh của khuẩn viêm phổi Streptococcus có thể cần dùng liều ở mức 80-90 mg/kg/ngày chia làm 2 liều bằng nhau dùng trong 12 giờ.
- Liều cho trẻ em bị viêm da hoặc nhiễm trùng mô mềm:
4 tuần tuổi đến 3 tháng tuổi: uống 20-30 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần dùng mỗi 12 giờ.
4 tháng tuổi đến 12 tuổi: uống 20-50 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần dùng mỗi 8 đến 12 giờ.
- Liều cho trẻ em bị Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
4 tuần tuổi đến 3 tháng tuổi: Uống 20-30 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần dùng mỗi 12 giờ.
4 tháng tuổi đến 12 tuổi: Uống 20-50 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần dùng mỗi 8 đến 12 giờ.
- Liều thông thường cho trẻ bị Viêm phổi: Uống 40-50 mg/kg/ngày chia nhỏ liều, dùng mỗi 8 giờ.
- Liều cho trẻ em bị viêm amiđan / viêm họng:
4 tuần tuổi đến 3 tháng tuổi: Uống 20-30 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần dùng mỗi 12 giờ.
4 tháng tuổi đến 12 tuổi: Uống 20-50 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần dùng mỗi 8-12 giờ.
12 tuổi trở lên: Viên phóng thích tức thời: uống 250 đến 500 mg 3 lần/ ngày trong vòng 7-10 ngày; cách khác, uống 500-875 mg hai lần/ ngày. Viên phóng thích kéo dài: uống 775 mg uống mỗi ngày một lần trong vòng 1 giờ sau bữa ăn, dùng trong 10 ngày; dùng cho các bệnh nhiễm trùng thứ phát Streptococcus pyogenes.
Cách sử dụng:
Bệnh nhân dùng Amoxicillin đúng theo quy định của bác sĩ. Thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc theo toa của bạn. Không dùng thuốc này với liều lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Dùng thuốc này cùng một lúc mỗi ngày.
Một số dạng Amoxicillin có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Khuyến cáo nên kiểm tra nhãn thuốc của bạn trước để xem bạn có nên uống thuốc với thức ăn hay không.
Đối với thuốc ở dạng dung dịch, bạn có thể cần phải lắc thuốc đều trước khi dùng. Và phải thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn.
Đo thuốc dạng lỏng bằng ống tiêm định lượng hoặc với một muỗng đo liều hoặc cốc thuốc đặc biệt. Nếu bạn không có một thiết bị đo liều, hãy hỏi dược sĩ của bạn để sở hữu 1 cái. Bạn có thể uống trực tiếp hoặc trộn nó với nước, sữa, sữa bột, nước ép trái cây. Uống tất cả hỗn hợp ngay lập tức. Không lưu trữ để sử dụng sau này.
Trong khi sử dụng Amoxicillin, bạn có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên. Thận và chức năng gan của bạn cũng cần được kiểm tra. Nếu bạn đang dùng amoxicillin với clarithromycin hoặc lansoprazole để điều trị loét dạ dày, hãy sử dụng tất cả các loại thuốc của bạn theo chỉ dẫn. Không thay đổi liều lượng hoặc lịch thuốc mà không có lời khuyên của bác sĩ.
Sử dụng thuốc này trong khoảng thời gian quy định đầy đủ. Các triệu chứng của bạn có thể cải thiện trước khi nhiễm trùng hoàn toàn bị chấm dứt. Bỏ qua liều cũng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ngoài ra còn thêm khả năng kháng thuốc kháng sinh. Amoxicillin sẽ không điều trị các bệnh nhiễm vi-rút như cúm hoặc cảm lạnh thông thường.
Không dùng chung thuốc này với người khác, ngay cả khi họ có các triệu chứng tương tự như bạn mắc phải. Thuốc này có thể gây ra kết quả bất thường với một số xét nghiệm y tế nhất định.
TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC AMOXIXILLIN
Gọi cấp cứu và ngưng sử dụng thuốc ngay, nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Tác dụng phụ có thể dễ dàng nhận biết và không quá nguy hiểm:
- Đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa.
- Lưỡi sưng, có màu đen, hoặc nổi “gai” lưỡi.
- Ngứa âm đạo, tiết dịch.
- Đau đầu, chóng mặt.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra như:
- Dị ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, rát mắt, đau da, đi kèm phát ban da đỏ hoặc tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên), gây phồng rộp và bong tróc.
- Có các mảng trắng hoặc lở loét trong miệng hoặc trên môi.
- Da tái hoặc vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, sốt, rối loạn hay suy yếu.
- Ngứa ran, tê, đau, suy nhược cơ nặng.
- Sốt, sưng hạch, nổi mẩn, ngứa, đau khớp, hoặc cảm giác bị bệnh nói chung.
- Bầm tím, chảy máu bất thường (ở mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), xuất hiện đốm tím hoặc đỏ dưới da.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Nhưng dù là tác dụng phụ ít nghiêm trọng hay nghiêm trọng nhiều hơn bạn cũng nên nhờ tới sự tư vấn của các bác sĩ hoặc đến các cơ sở y tế gần nhất nếu tác dụng phụ quá nghiêm trọng. Thường xuyên theo dõi cơ thể người bệnh trong quá trình sử dụng thuốc để tránh những điều đáng tiếc nhất có thể xảy ra.
Lưu ý trước khi dùng thuốc Amoxicillin
Bạn không nên dùng Amoxicillin nếu bị dị ứng với bất kỳ thuốc kháng sinh nào thuộc nhóm penicillin, như ampicillin, dicloxacillin, oxacillin, penicillin hoặc ticarcillin.
Trước khi dùng Amoxicillin, bạn nên:
- Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với amoxicillin, penicillin, cephalosporin hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
- Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các chất bổ sung dinh dưỡng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn để đề cập đến các thuốc sau đây: chloramphenicol (chlormycetin), các kháng sinh khác, và probenecid (benemid). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ.
- Nói với bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng mắc bệnh thận, dị ứng, hen suyễn, sốt mùa hè, nổi mề đay, hoặc bệnh phenylceton niệu, bệnh gan, mononucleosis, tiền sử bị tiêu chảy do kháng sinh, dị ứng với thức ăn hoặc thuốc
Nếu bạn đang điều trị bệnh lậu, bác sĩ có thể cho bạn làm kiểm tra bệnh giang mai, một bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Amoxicillin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai. Bạn hãy hỏi bác sĩ về phương pháp ngừa thai không dùng hormone (như bao cao su, màng ngăn tránh thai, chất diệt tinh trùng) trong khi dùng thuốc này.
Amoxicillin có thể không gây hại cho thai nhi, nhưng bạn cũng cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc có dự định mang thai trong khi điều trị.
Amoxicillin có thể được truyền qua sữa mẹ và gây hại cho trẻ bú sữa mẹ. Bạn nên nói với bác sĩ nếu bạn đang cho con bú trước khi dùng thuốc này.
Thuốc viên nhai amoxicillin có thể chứa phenylalanine. Nếu bạn có phenylketonuria niệu (PKU), hãy đến gặp bác sĩ.
AMOXICILLIN CÓ THỂ TƯƠNG TÁC VỚI NHỮNG THUỐC NÀO?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
- Acrivastine, Bupropion, Chlortetracycline, Demeclocycline, Doxycycline, Lymecycline, Meclocycline, Methacycline, Methotrexate, Minocycline, Oxytetracycline, Rolitetracycline, Tetracycline, Venlafaxine, Acenocoumarol, Khat, Probenecid.
Tình trạng sức khỏe nào có thể ảnh hưởng đến quá trình sử dụng thuốc Amoxicillin?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Dị ứng với penicilin hoặc kháng sinh cephalosporin (ví dụ: cefadroxil, cephalexin, Ceftin, hoặc Keflex).
- Bệnh bạch cầu đơn nhân (nhiễm virus).
- Bệnh thận, nặng – Sử dụng một cách thận trọng. Các phản ứng có thể gia tăng do sự đào thải thuốc chậm hơn.
- Phenylceton niệu -Các viên nhai chứa phenylalanine, có thể làm tình trạng này tồi tệ hơn.
Ghi chú: Nói chung, người già và trẻ em, những người có các tình trạng bệnh lý nhất định (như gan, thận, bệnh tim, tiểu đường, động kinh) hoặc những người dùng thuốc sẽ có nguy cơ cao hơn mắc các tác dụng phụ của thuốc Amoxicillin.
Những thông tin được giảng viên Cao đẳng Dược Dak Lak – trường Cao Đẳng Bách Khoa Tây Nguyên cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
https://credit-n.ru/offers-zaim/fastmoney/