- Thuốc Losartan dùng để điều trị bệnh gì?
- Cách dùng Thuốc Loperamide như thế nào?
- Tìm hiểu về Thuốc Ciprofloxacin
Thuốc Acyclovir thuộc nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng nấm, kháng virus.
Thuốc có những dạng và hàm lượng
Viên nang, thuốc uống: Acyclovir 200mg, acyclovir 400mg, acyclovir 800mg.
Dung dịch uống, thuốc tiêm: 50mg/ml (10ml, 20ml).
Dung dịch được tái tạo, thuốc tiêm: 500mg, 1000mg.
Hỗn dịch, thuốc uống: 200mg/5ml (473ml).
Dạng bôi, dạng cream.
1. Tác dụng của thuốc
Thuốc Acyclovir là một loại thuốc kháng virus. Tuy nhiên nó không chữa khỏi các bệnh nhiễm trùng. Các virus gây ra các bệnh nhiễm trùng tiếp tục sống trong cơ thể thậm chí phát triển mạnh hơn giữa các đợt bùng phát.
Thuốc Acyclovir giúp chữa lành các vết loét lành nhanh hơn, giữ cho vết loét mới không lớn hơn, và làm giảm đau ngứa. Thuốc này cũng có thể giúp giảm đau sau khi các vết loét lành. Ngoài ra, ở những người miễn dịch yếu, thuốc có thể làm giảm nguy cơ virus lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể và gây nhiễm trùng nghiêm trọng.
Thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do virus gây ra. Thuốc trị các vết loét xung quanh miệng, bệnh zona và thủy đậu.
Loại thuốc này cũng được sử dụng để điều trị đợt bùng phát herpes sinh dục. Ở những người bị tái phát thường xuyên, thuốc Acyclovir được dùng để giúp giảm số lượng các đợt tái phát.
2. Liều dùng và cách sử dụng
Đối với người lớn
- Liều dùng cho người bị Herpes Simplex – niêm mạc/hệ miễn dịch
Tiêm tĩnh mạch:
Việc điều trị nên bắt đầu khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng sớm nhất của sự nhiễm trùng (giai đoạn ban đầu) hoặc tái phát.
Giai đoạn ban đầu nghiêm trọng: Sử dụng trong 5 – 7 ngày, dùng 5-10 mg/kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ.
Thuốc uống:
Giai đoạn ban đầu hoặc điều trị không liên tục: dùng 200 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 10 ngày hoặc dùng 400 mg uống 3 lần một ngày hoặc dùng 200 mg uống 5 lần một ngày trong 7-10 ngày.
Giai đoạn tái phát: dùng 200 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 5 ngày hoặc dùng 400 mg uống 3 lần mỗi ngày trong 5 ngày, dùng 800 mg, uống hai lần mỗi ngày trong 5 ngày, hoặc dùng 800 mg uống 3 lần một ngày trong 2 ngày.
Điều trị nhiễm orolabial HSV: Sử dụng trong 5 ngày, dùng 400 mg uống 5 lần mỗi ngày.
- Liều dùng cho người bị Herpes Simplex viêm não
Sử dụng trong 10 – 21 ngày. Dùng 10-15 mg/kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ.
- Liều dùng cho người bị Herpes Simplex – ngăn chặn
Liệu pháp ức chế mãn tính:
Bệnh nhân nhiễm HIV: Dùng 200 mg uống 3 lần một ngày hoặc 400 mg uống 2 lần một ngày.
Bệnh nhân nhiễm HIV, herpes âm đạo: Dùng 400 đến 800 mg uống 2 đến 3 lần mỗi ngày.
Bệnh nhân hệ miễn dịch hoạt động bình thường: dùng 400 mg uống hai lần một ngày; có thể thay thế liều 200 mg, uống 3-5 lần một ngày.
- Liều dùng cho người bị bệnh zona thần kinh
Bạn nên bắt đầu điều trị trong vòng 72 giờ sau khi phát ban, mặc dù, trong các thử nghiệm lâm sàng, thuốc acyclovir hiệu quả nhất khi bắt đầu trong vòng 48 giờ đầu tiên.
Sử dụng trong 7 – 10 ngày. Dùng 800 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày).
Suy giảm miễn dịch nghiêm trọng: dùng 10 mg / kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 đến 14 ngày.
- Liều dùng cho người bị bệnh zona thủy đậu
Bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường: Sử dụng trong 5 ngày, dùng 800 mg uống 4 lần mỗi ngày.
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Sử dụng trong 7 đến 10 ngày hoặc cho đến khi không có tổn thương mới trong 48 giờ, dùng 10 mg/kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ ; sau khi hết sốt và nếu không có bằng chứng liên quan đến nội tạng, bệnh nhân có thể được chuyển sang liều 800 mg, uống 4 lần một ngày.
Bạn nên bắt đầu điều trị khi có các dấu hiệu sớm nhất của bệnh thủy đậu, không muộn hơn 24 giờ sau khi phát ban.
- Liều dùng dành cho người Herpes Simplex – niêm mạc/suy giảm miễn dịch
Tiêm tĩnh mạch: Sử dụng trong 7 đến 14 ngày, dùng 5 mg/kg truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ.
Điều trị cho các đợt bùng phát: Sử dụng trong 5 – 10 ngày. Dùng 200 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày).
Hoặc, dùng 400 mg trong 5-10 ngày hoặc 7-14 ngày, uống 3 lần một ngày.
Điều trị nhiễm Orolabial HSV cho bệnh nhân nhiễm HIV: Sử dụng trong 7 – 14 ngày, dùng 400 mg 3 lần một ngày.
Thuốc uống: Sử dụng trong 7 đến 14 ngày, dùng 400 mg mỗi 8 giờ
Đối với trẻ em
- Liều dùng cho trẻ bị Herpes Simplex – niêm mạc/miễn dịch chủ
Trẻ 3 tháng đến 11 tuổi:
Liều tối đa: dùng 1 g/ngày.
Giai đoạn ban đầu: Trong 7-10 ngày, dùng 10-20 mg/kg đường uống 4 lần một ngày hoặc 8 đến 16 mg/kg đường uống 5 lần một ngày
Các bác sĩ khuyến cáo rằng nên uống 40-80 mg/kg mỗi ngày chia thành 3-4 liều trong 5 đến 10 ngày.
Trẻ 12 tuổi trở lên, trên 40 kg
Giai đoạn ban đầu, giai đoạn ban đầu nặng, và giai đoạn tái phát: Có thể dùng theo liều cho người lớn.
- Liều dùng cho trẻ bị Herpes Simplex
Nhiễm HSV ở trẻ sơ sinh:
Dưới 3 tháng tuổi: Dùng 10-20 mg/kg hoặc 500 mg/m2 da truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ 10 đến 21 ngày.
Một số bác sĩ khuyên bạn nên dùng liều 10 mg/kg mỗi 12 giờ cho trẻ sơ sinh thiếu tháng.
- Liều dùng cho trẻ bị Herpes Simplex – niêm mạc/suy giảm miễn dịch
Điều trị nhiễm HSV da và niêm mạc:
Truyền vào tĩnh mạch (3 tháng đến 11 tuổi): Trong 7 đến 14 ngày, dùng 5-10 mg/kg hoặc 250-500 mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ .
Truyền vào tĩnh mạch (12 tuổi trở lên, trên 40 kg): Có thể dùng liều cho người lớn.
Thuốc uống: Trong 7 đến 14 ngày, dùng 1 g uống mỗi ngày trong chia làm 3-5 liều. Liều khuyến cáo bởi bác sĩ.
- Liều dùng cho trẻ bị Herpes Simplex viêm não
Trẻ 3 tháng đến 11 tuổi: Sử dụng 10 đến 21 ngày, dùng 10-20 mg/kg hoặc 500 mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ
Trẻ 12 tuổi trở lên: dùng liều cho người lớn.
- Liều dùng cho trẻ bị Herpes Simplex – ngăn chặn
Truyền vào tĩnh mạch:
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Dùng 5 mg/kg truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 hay 12 giờ hoặc 250 mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong giai đoạn nguy hiểm.
Thuốc uống:
Trẻ dưới 12 tuổi: dùng 80 mg/kg/ngày uống chia làm 3-4 lần trong một ngày, không quá 1 g/ngày.
Trẻ 12 tuổi trở lên: Có thể dùng theo liều cho người lớn.
- Liều dùng cho trẻ bị Zona thần kinh
Thuốc uống:
Bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường (12 tuổi trở lên): Sử dụng trong 5-10 ngày, dùng 800 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày).
Bệnh nhân nhiễm HIV: Sử dụng trong 7-10 ngày, dùng 20 mg/kg (tối đa 800 mg mỗi liều) uống 4 lần một ngày.
3. Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn: buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng, đau đầu, cảm giác mê sảng, phù bàn tay hoặc chân.
Những tác dụng phụ nghiêm trọng: Yếu bất thường, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, đau phía dưới lưng, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc có trường hợp không đi tiểu được, phát ban, khó thở.
Khi xảy ra bất cứ tác dụng phụ nào bạn cũng nên hỏi ý kiến của bác sĩ, để tránh những trường hợp xấu hơn xảy ra và bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp cho bạn.
Thông tin về liều dùng thuốc Acyclovir được các giảng viên Cao đẳng Dược Đăk Lăk – Trường Cao đẳng Bách khoa Tây Nguyên chia sẻ chỉ mang tính tham khảo, cần có sự tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

