Site icon Trường Cao đẳng Bách Khoa Tây Nguyên

Những thông tin hữu ích về Thuốc Acyclovir

Thuốc Acyclovir thuộc nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng nấm, kháng virus.

Thuốc có những dạng và hàm lượng

Viên nang, thuốc uống: Acyclovir 200mg, acyclovir 400mg, acyclovir 800mg.

Dung dịch uống, thuốc tiêm: 50mg/ml (10ml, 20ml).

Dung dịch được tái tạo, thuốc tiêm: 500mg, 1000mg.

Hỗn dịch, thuốc uống: 200mg/5ml (473ml).

Dạng bôi, dạng cream.

Thuốc Acyclovir dạng viên nang 800mg

1. Tác dụng của thuốc

Thuốc Acyclovir là một loại thuốc kháng virus. Tuy nhiên nó không chữa khỏi các bệnh nhiễm trùng. Các virus gây ra các bệnh nhiễm trùng tiếp tục sống trong cơ thể thậm chí phát triển mạnh hơn giữa các đợt bùng phát.

Thuốc Acyclovir giúp chữa lành các vết loét lành nhanh hơn, giữ cho vết loét mới không lớn hơn, và làm giảm đau ngứa. Thuốc này cũng có thể giúp giảm đau sau khi các vết loét lành. Ngoài ra, ở những người miễn dịch yếu, thuốc có thể làm giảm nguy cơ virus lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể và gây nhiễm trùng nghiêm trọng.

Thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do virus gây ra. Thuốc trị các vết loét xung quanh miệng, bệnh zona và thủy đậu.

Loại thuốc này cũng được sử dụng để điều trị đợt bùng phát herpes sinh dục. Ở những người bị tái phát thường xuyên, thuốc Acyclovir được dùng để giúp giảm số lượng các đợt tái phát.

2. Liều dùng và cách sử dụng

Đối với người lớn

Tiêm tĩnh mạch:

Việc điều trị nên bắt đầu khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng sớm nhất của sự nhiễm trùng (giai đoạn ban đầu) hoặc tái phát.

Giai đoạn ban đầu nghiêm trọng: Sử dụng trong 5 – 7 ngày, dùng 5-10 mg/kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ.

Thuốc uống:

Giai đoạn ban đầu hoặc điều trị không liên tục: dùng 200 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 10 ngày hoặc dùng 400 mg uống 3 lần một ngày hoặc dùng 200 mg uống 5 lần một ngày trong 7-10 ngày.

Giai đoạn tái phát: dùng 200 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 5 ngày hoặc dùng 400 mg uống 3 lần mỗi ngày trong 5 ngày, dùng 800 mg, uống hai lần mỗi ngày trong 5 ngày, hoặc dùng 800 mg uống 3 lần một ngày trong 2 ngày.

Điều trị nhiễm orolabial HSV: Sử dụng trong 5 ngày, dùng 400 mg uống 5 lần mỗi ngày.

Sử dụng trong 10 – 21 ngày. Dùng 10-15 mg/kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ.

Liệu pháp ức chế mãn tính:

Bệnh nhân nhiễm HIV: Dùng 200 mg uống 3 lần một ngày hoặc 400 mg uống 2 lần một ngày.

Bệnh nhân nhiễm HIV, herpes âm đạo: Dùng 400 đến 800 mg uống 2 đến 3 lần mỗi ngày.

Bệnh nhân hệ miễn dịch hoạt động bình thường: dùng 400 mg uống hai lần một ngày; có thể thay thế liều 200 mg, uống 3-5 lần một ngày.

Bạn nên bắt đầu điều trị trong vòng 72 giờ sau khi phát ban, mặc dù, trong các thử nghiệm lâm sàng, thuốc acyclovir hiệu quả nhất khi bắt đầu trong vòng 48 giờ đầu tiên.

Sử dụng trong 7 – 10 ngày. Dùng 800 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày).

Suy giảm miễn dịch nghiêm trọng: dùng 10 mg / kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 đến 14 ngày.

Liều dùng thuốc Acyclovir cho bệnh thủy đậu ở người lớn là gì?

Bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường: Sử dụng trong 5 ngày, dùng 800 mg uống 4 lần mỗi ngày.

Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Sử dụng trong 7 đến 10 ngày hoặc cho đến khi không có tổn thương mới trong 48 giờ, dùng 10 mg/kg cân nặng lý tưởng truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ ; sau khi hết sốt và nếu không có bằng chứng liên quan đến nội tạng, bệnh nhân có thể được chuyển sang liều 800 mg, uống 4 lần một ngày.

Bạn nên bắt đầu điều trị khi có các dấu hiệu sớm nhất của bệnh thủy đậu, không muộn hơn 24 giờ sau khi phát ban.

Tiêm tĩnh mạch: Sử dụng trong 7 đến 14 ngày, dùng 5 mg/kg truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ.

Điều trị cho các đợt bùng phát: Sử dụng trong 5 – 10 ngày. Dùng 200 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày).

Hoặc, dùng 400 mg trong 5-10 ngày hoặc 7-14 ngày, uống 3 lần một ngày.

Điều trị nhiễm Orolabial HSV cho bệnh nhân nhiễm HIV: Sử dụng trong 7 – 14 ngày, dùng 400 mg 3 lần một ngày.

Thuốc uống: Sử dụng trong 7 đến 14 ngày, dùng 400 mg mỗi 8 giờ

Đối với trẻ em

Trẻ 3 tháng đến 11 tuổi:

Liều tối đa: dùng 1 g/ngày.

Giai đoạn ban đầu: Trong 7-10 ngày, dùng 10-20 mg/kg đường uống 4 lần một ngày hoặc 8 đến 16 mg/kg đường uống 5 lần một ngày

Các bác sĩ khuyến cáo rằng nên uống 40-80 mg/kg mỗi ngày chia thành 3-4 liều trong 5 đến 10 ngày.

Trẻ 12 tuổi trở lên, trên 40 kg

Giai đoạn ban đầu, giai đoạn ban đầu nặng, và giai đoạn tái phát: Có thể dùng theo liều cho người lớn.

Nhiễm HSV ở trẻ sơ sinh:

Dưới 3 tháng tuổi: Dùng 10-20 mg/kg hoặc 500 mg/m2 da truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ 10 đến 21 ngày.

Một số bác sĩ khuyên bạn nên dùng liều 10 mg/kg mỗi 12 giờ cho trẻ sơ sinh thiếu tháng.

Điều trị nhiễm HSV da và niêm mạc:

Truyền vào tĩnh mạch (3 tháng đến 11 tuổi): Trong 7 đến 14 ngày, dùng 5-10 mg/kg hoặc 250-500 mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ .

Truyền vào tĩnh mạch (12 tuổi trở lên, trên 40 kg): Có thể dùng liều cho người lớn.

Thuốc uống: Trong 7 đến 14 ngày, dùng 1 g uống mỗi ngày trong chia làm 3-5 liều. Liều khuyến cáo bởi bác sĩ.

Trẻ 3 tháng đến 11 tuổi: Sử dụng 10 đến 21 ngày, dùng 10-20 mg/kg hoặc 500 mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ 

Trẻ 12 tuổi trở lên: dùng liều cho người lớn.

Truyền vào tĩnh mạch:

Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: Dùng 5 mg/kg truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 hay 12 giờ hoặc 250 mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong giai đoạn nguy hiểm.

Thuốc uống:

Trẻ dưới 12 tuổi: dùng 80 mg/kg/ngày uống chia làm 3-4 lần trong một ngày, không quá 1 g/ngày.

Trẻ 12 tuổi trở lên: Có thể dùng theo liều cho người lớn.

Thuốc uống:

Bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường (12 tuổi trở lên): Sử dụng trong 5-10 ngày, dùng 800 mg uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày).

Bệnh nhân nhiễm HIV: Sử dụng trong 7-10 ngày, dùng 20 mg/kg (tối đa 800 mg mỗi liều) uống 4 lần một ngày.

3. Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn: buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng, đau đầu, cảm giác mê sảng, phù bàn tay hoặc chân.

Những tác dụng phụ nghiêm trọng: Yếu bất thường, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, đau phía dưới lưng, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc có trường hợp không đi tiểu được, phát ban, khó thở.

Khi xảy ra bất cứ tác dụng phụ nào bạn cũng nên hỏi ý kiến của bác sĩ, để tránh những trường hợp xấu hơn xảy ra và bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp cho bạn.

Thông tin về liều dùng thuốc Acyclovir được các giảng viên Cao đẳng Dược Đăk Lăk – Trường Cao đẳng Bách khoa Tây Nguyên chia sẻ chỉ mang tính tham khảo, cần có sự tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

https://credit-n.ru/order/zaim-finmoll.html

Exit mobile version