Thuốc Vinpocetin thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần.

Dạng thuốc: Dung dịch tiêm, viên nén.

Thành phần: Vinpocetine.

1. Tác dụng của thuốc Vinpocetin

Thuốc Vinpocetin là thuốc thuộc nhóm hệ thần kinh trung ương, phân nhóm thuốc hướng thần kinh và thuốc bổ thần kinh.

Bên cạnh đó thuốc còn giúp cải thiện tuần hoàn bên trong chấn thương não cục bộ và trong xơ vữa động mạch não tiến triển.

Đối với thị giác, thuốc có thể dùng để điều trị rối loạn xơ vữa động mạch tiên phát, rối loạn mao mạch của võng mạc và mạch mạc cũng như để điều trị thoái hóa điểm vàng và glaucoma thứ phát do huyết khối nghẽn mạch từng phần hay toàn phần.

Đối với thính giác, thuốc dùng để điều trị suy thính giác do nguyên nhân mạch liên quan đến tuổi già hoặc do nhiễm độc (do dùng thuốc) và choáng váng có nguồn gốc ở mê đạo.

thuốc vinpocetin
Thuốc Vinpocetin có thể điều trị rối loạn mạch máu não

2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Vinpocetin

Cách sử dụng

  • Không sử dụng thuốc lúc bụng đói
  • Với dạng viên nén, uống sau ăn, uống với nước sôi để nguội
  • Với dạng tiêm, không dùng tiêm bắp hoặc tiêm ngay vào tĩnh mạch mà không pha loãng
  • Thuốc Vinpocetin giúp hỗ trợ chuyển hóa lên não, tuần hoàn máu tốt, nếu tuân thủ nghiêm ngặt những quy định và lời dặn của bác sĩ khi điều trị thì bệnh tình sẽ thuyên giảm tích cực.
  • Thuốc Vincopetin nếu được sử dụng cùng nước ion kiềm giàu hydro sẽ là bộ đôi hoàn hảo trong việc chữa trị bệnh.

Liều lượng

Với dạng viên nén: uống 1-2 viên/lần x 3 lần/ngày

Với dạng tiêm: tiêm dưới da mỗi ngày 1 ống (nguời lớn) hoặc tiêm theo chỉ định của bác sĩ (trẻ em)

3. Tác dụng phụ

Có thể nói thuốc dung nạp rất tốt nên ít có thể xảy ra các phản ứng phụ. Tuy nhiên ở những trường hợp tự ý sử dụng thuốc không tuân theo liều lượng của bác sĩ hoặc dược sĩ thì vẫn có thể xuất hiện những tác dụng phụ nhưng phải nói là rất hiếm khi xảy ra:

  • Thần kinh: rối loạn giấc ngủ, choáng váng, nhức đầu và yếu mệt có thể xảy ra.
  • Tiêu hóa: Ợ nóng, đau bụng, buồn nôn.
  • Da: những phản ứng dị ứng da.
  • Tim mạch: hạ huyết áp tạm thời, hiếm khi nhịp tim nhanh hoặc ngoại tâm thu.

Nếu gặp phải những tác dụng phụ này, hãy ngưng sử dụng thuốc ngay và thông báo tình trạng cho bác sĩ để có phương án xử lý kịp thời.

4. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. 

Warfarin (Coumadin) được sử dụng để làm chậm đông máu. Vinpocetin có thể làm tăng bao lâu warfarin (Coumadin) trong cơ thể, và làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu. Hãy chắc chắn kiểm tra máu thường xuyên. Liều warfarin (Coumadin) có thể cần phải thay đổi.

Vinpocetin có thể làm chậm đông máu. Dùng cùng với các loại thuốc làm chậm đông máu có thể làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu. Một số loại thuốc làm chậm đông máu bao gồm aspirin, clopidogrel (Plavix), diclofenac (Voltaren, Cataflam, những người khác), ibuprofen (Advil, Motrin, những người khác), naproxen (Anaprox, Naprosyn, những người khác), dalteparin (Fragmin), enoxaparin (Lovenox), heparin, warfarin (Coumadin), và những người khác.

thuốc vinpocetine
Thuốc Vinpocetin dạng viên

5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Vinpocetin

  • Mang thai và cho con bú nên liên hệ với bác sĩ hoặc các chuyên gia tư vấn sức khỏe để được hướng dẫn chi tiết.
  • Không sử dụng nếu bạn có vấn đề về đông máu vì nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
  • Thuốc có thể làm chậm đông máu. Nên khi phẫu thuật bạn cần có chỉ định của bác sĩ mới được dùng thuốc Vinpocetin vì nó có thể làm tăng nguy cơ chảy máu trong và sau khi phẫu thuật. Ngừng sử dụng ít nhất 2 tuần trước khi bạn được lên lịch phẫu thuật.
  • Vinpocetin có thể làm cho hệ miễn dịch suy yếu ở một số người. Điều này có thể làm giảm khả năng chống nhiễm trùng cơ thể. Nếu bạn đã có một hệ miễn dịch suy yếu do các điều kiện khác như HIV / AIDS hoặc điều trị ung thư, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Một số người có phản ứng nôn nao khi uống Vinpocetin vào lúc bụng rỗng (có khi sau khi uống thuốc bị nôn ngay).  Để tránh tác dụng phụ này nên ăn nhẹ trước khi uống thuốc.
  • Cần thận trọng nếu có thành phần sorbitol trong thuốc tiêm, người bệnh  đái tháo đường phải kiểm tra thường xuyên lượng đường trong máu khi điều trị bằng Vinpocetin.
  • Lưu ý chế phẩm này không bao giờ được dùng tiêm bắp hoặc tiêm ngay vào tĩnh mạch mà không pha loãng.
  • Thuốc Vinpocetin chống chỉ định với những bệnh nhân:

    • Bệnh nhân bị sỏi, thiếu men.
    • Bệnh nhân suy thận ở mức độ nặng.
    • Bệnh nhân vừa phẫu thuật gan, dạ dày, tá tràng, đường mật.
    • Phụ nữ có thai và cho con bú.
    • Bệnh nhân có dấu hiệu dị ứng với thành phần của thuốc.

Tổng hợp những thông tin trên liên quan đến thuốc Vinpocetin được trường Cao đẳng Dược Đắk Lắk – Trường Cao đẳng Bách Khoa Tây Nguyên cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo tạm thời. Vì vậy, tốt nhất mọi người sử dụng thuốc đúng theo chỉ định về liều lượng thuốc do các bác sĩ chỉ định, tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa được bác sĩ/dược sĩ đưa ra lời khuyên.

https://credit-n.ru/order/zaim-hot-zaim.html

Để lại một bình luận