Thuốc Scanneuron thuộc nhóm khoáng chất và vitamin.

Dạng bào chế: Viên nén bao phim.

Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 1 chai 100 viên, chai 500 viên nén bao phim.

Thành phần: Vitamin B1, B6, B12.

1. Tác dụng của thuốc Scanneuron

Giúp bổ sung một lượng lớn nhất định nhóm vitamin B1, B6, B12. Những loại vitamin này không chỉ cung cấp dưỡng chất cần thiết cho cơ thể mà còn giúp bạn phòng tránh được rất nhiều bệnh tật khác.

Thuốc được sử dụng trong các trường hợp thiếu vitamin điều hướng thần kinh, các chứng buồn nôn trong thời kỳ mang thai, rối loạn tuần hoàn và viêm dây thần kinh do rượu bia.

Hồi phục sức khỏe sau khi bệnh, trong thời gian làm việc quá sức hay đối với những người cao tuổi.

thuốc Scanneuron
Thuốc Scanneuron có tác dụng gì?

2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Scanneuron

Để đạt được hiệu quả cao sau quá trình sử dụng thuốc bệnh nhân cần tuân thủ đúng, chính xác liều lượng và cách sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Bạn dùng thuốc vào những thời điểm giống nhau để nồng độ thuốc ổn định trong cơ thể thì hiệu quả điều trị mới cao.

Trong trường hợp đã sử dụng thuốc trong 1 thời gian dài mà tình trạng bệnh vẫn không được cải thiện thì nên nhờ tới bác sĩ để được điều chỉnh thuốc kịp thời phù hợp với tình trạng bệnh.

Không nên tự ý tăng giảm liều dùng. Sẽ có thể làm gia tăng tác dụng phụ của thuốc.

Liều dùng đối với người lớn

Mỗi ngày uống 1 – 3 lần, sử dụng từ 1 – 2 viên.

Liều dùng đối với trẻ em

Hiện chưa có công bố về liều dùng của trẻ em. Bạn chỉ nên cho trẻ sử dụng khi có chỉ định từ những người có năng lực chuyên môn.

3. Tác dụng phụ của thuốc Scanneuron

Các thành phần trong thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như: cảm giác kim châm, ngứa, đau, nổi mề đay, yếu sức, đổ mồ hôi, nôn, mất ngủ, nghẹn cổ họng, phù mạch, suy hô hấp, chứng xanh tím, phù phổi, xuất huyết tiêu hóa, hạ huyết áp, trụy mạch và tử vong, phản ứng phản vệ, sốt, nổi mề đay, ngứa, đỏ da.

Ngoài ra sử dụng vitamin B6 trong thời gian dài có thể làm tiến triển nặng thêm bệnh thần kinh ngoại biên..

Bạn có bất cứ thắc mắc nào về tác dụng phụ của thuốc hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ, dược sĩ.

4. Tương tác thuốc

Vitamin B1: Sẽ làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh cơ. 
Nếu bạn đang dùng thuốc Levodopa thì vitamin b6 có thể làm giảm hiệu quả của thuốc. Tuy nhiên tương tác này sẽ không xảy ra nếu dùng kèm một chức ức chế enzym dopa decarboxylase.

Vitamin B6: Giảm hoạt tính của altretamin, làm giảm nồng độ phenobarbital và phenytoin trong huyết thanh. 
Một số thuốc có thể làm tăng nhu cầu vitamin B6 như hydralazin, isoniazid, penicillamin và các thuốc tránh thai đường uống. Các thuốc tránh thai đường uống làm giảm nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh.

5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Scanneuron

Scanneuron
Có nên sử dụng thuốc Scanneuron cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú hay không?
  • Không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ đang cho con bú: Vitamin B6 có thể gây ức chế tiết sữa do ngăn chặn tác động của prolactin.
  • Có ý định sử dụng thuốc cho người cao tuổi hoặc trẻ nhỏ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.
  • Nếu sử dụng thuốc để điều trị chứng buồn nôn của phụ nữ trong thời kỳ mang thai hãy sử dụng thuốc theo đúng liều lượng và cách sử dụng mà bác sĩ đã kê đơn.
  • Trường hợp người bệnh Quá mẫn với vitamin B1, vitamin B6 và các thành phần khác của thuốc thì không nên sử dụng thuốc
    Trường hợp bạn có những vấn đề sức khỏe cũng cần báo cho bác sĩ, dược sĩ để có những chỉ định phù hợp cho quá trình sử dụng thuốc(U ác tính, người bệnh có cơ địa dị ứng hen, eczema.
  • Sau thời gian dài dùng vitamin B6 với liều 200mg/ngày, có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh giác quan nặng). Nếu cứ duy trì với liều 200mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc vitamin B6.
  • Những bệnh nhân được nghi ngờ hoặc không được chuẩn đoán là thiếu vitamin B12 thì không nên dùng vitamin B12.

6. Tìm hiểu thêm về tác dụng của vitamin B1, B6, B12.

thuốc Scanneuron
Vitamin B1, B6, B12 đều là những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể

Ba loại vitamin B1, B6, B12 còn được gọi là tổng hợp 3B, có tác dụng hỗ trợ chuyển hóa năng lượng, giúp duy trì hoạt động cơ thể, bổ huyết, tăng sức đề kháng, tái tạo tế bào mới… Cụ thể tác dụng của từng loại vitamin như sau:

Vitamin B1

Có tác dụng trong việc duy trì hoạt động của hệ thần kinh ngoại biên, hệ tim mạch và hệ tiêu hoá. Vitamin B1 cần thiết cho quá trình chuyển hóa các chất carbohydrat. Vitamin B1 giúp ngăn ngừa tổn thương thần kinh, giúp tim mạch khỏe mạnh, cải thiện thị lực, làm đẹp da, kích thích mọc tóc.

Nếu không có vitamin B1 hoặc thiếu hụt nguồn dưỡng chất này thì hiệu quả sản xuất năng lượng có thể bị suy giảm hoặc bị vô hiệu hóa.

Vitamin B6

Là một thành phần tham gia vào quá trình làm giảm lượng hormon homocysteine ​​máu. Sự tích tụ homocysteine ​​có thể làm hỏng các lớp áo mạch máu và thúc đẩy sự tích tụ của mảng bám xơ vữa. Ngoài ra Vitamin B6 trong cơ thể được biến đổi thành coenzym pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat có tác dụng tăng quá trình chuyển hóa, tăng tạo năng lượng cho cơ thể. Ngoài ra, vitamin B6 rất cần thiết cho việc tạo ra hemoglobin.

Vitamin B6 thường có nhiều trong các loại cá như cá hồi, cá ngừ, các loại hạt, rau củ, trái cây, các loại đậu và rau họ đậu,…

Vitamin B6 (Pyridoxine) giúp duy trì chức năng thần kinh, chức năng gan, trao đổi chất, tăng cường năng lượng cũng như tốt cho da, tóc, móng của bạn. 

Vitamin B12

Vitamin B12 thường thấy trong nguồn thịt/cá động vật, hải sản ngũ cốc. Người có nguy cơ thiếu vitamin B12 là những người ăn chay trường diễn, viêm, teo niêm mạc dạ dày, cắt bỏ toàn bộ dạ dày, cắt bỏ đoạn cuối ruột non.

Đây là dinh dưỡng rất cần thiết cho quá trình tổng hợp nucleoprotein và myelin. Giúp chuyển đổi carbohydrate trong thức ăn thành glucose để tạo ra năng lượng cho các hoạt động của cơ thể. Làm giảm nguy cơ tim mạch và bệnh Azheimer. Ngoài ra Vitamin B12 còn là thành phần tham gia quá trình tạo máu, bổ sung vitamin b12 giúp ngăn ngừa thiếu máu nhờ hỗ trợ cấu tạo và tái sinh hồng cầu. Vitamin b12 tăng cường năng lượng và hỗ trợ duy trì hệ thần kinh trung ương từ đó giảm bớt sự căng thẳng, bực bội và tăng cường sự tập trung trí nhớ.

Thiếu hụt vitamin B12 dẫn đến tình trạng thiếu máu hồng cầu to, tổn thương hệ tiêu hoá và phá hủy hệ thần kinh trước hết là bất hoạt việc tạo myelin, tiếp theo là thoái hoá dần sợi trục thần kinh và đầu dây thần kinh.

Những thông tin về thành phần, công dụng, liều lượng, cách sử dụng và tác dụng phụ mà thuốc Scanneuron có thể gây ra cho cơ thể đã được cung cấp bởi các giảng viên Cao đẳng Dược Dak Lak – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Tây Nguyên trong bài viết trên. Các bạn đọc chỉ nên tham khảo thông tin trong bài viết và không nên tự ý áp dụng theo để không gây ra những ảnh hưởng cho sức khỏe.

https://credit-n.ru/kredit/kredit-sovkombank.html

Để lại một bình luận